Tôm lúa là gì? Các công bố khoa học về Tôm lúa
Tôm lúa (hay còn gọi là Tôm gạo) là một loại tôm nhỏ có màu sắc và hình dáng giống như hạt lúa. Loại tôm này thường sống ở vùng nước ngọt và được nuôi chủ yếu đ...
Tôm lúa (hay còn gọi là Tôm gạo) là một loại tôm nhỏ có màu sắc và hình dáng giống như hạt lúa. Loại tôm này thường sống ở vùng nước ngọt và được nuôi chủ yếu để thu hoạch trong nông nghiệp thủy sản. Tôm lúa cung cấp nguồn thực phẩm chất lượng và có giá trị kinh tế cao.
Tôm lúa (Macrobrachium rosenbergii) thường sống ở vùng nước ngọt, như ao, hồ, sông, và suối. Chúng có thể được nuôi trong các hồ nuôi tôm hoặc các hệ thống thủy canh.
Tôm lúa có thể đạt kích thước lớn và thịt tôm lúa rất ngon và giàu dinh dưỡng, là nguồn cung cấp protein quan trọng cho con người.
Để nuôi tôm lúa, người nuôi cần đảm bảo chất lượng nước, ánh sáng, nhiệt độ và thức ăn phù hợp để đảm bảo tôm phát triển khỏe mạnh. Tôm lúa cũng cần đặc biệt chú ý đến việc quản lý bệnh tật trong quá trình nuôi.
Một số thông tin thêm về tôm lúa là chúng thường có tốc độ sinh tr
Một số thông tin thêm về tôm lúa bao gồm:
1. Phân bố: Tôm lúa được tìm thấy ở các vùng nước ngọt ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới, như châu Phi, châu Á và châu Mỹ.
2. Nuôi trồng: Tôm lúa thường được nuôi trồng thương mại để cung cấp nguồn thực phẩm hải sản đa dạng và tạo ra thu nhập cho nông dân. Việc nuôi tôm lúa có thể diễn ra trong hồ nuôi hoặc trong hệ thống thủy canh.
3. Sinh sản: Tôm lúa có tốc độ sinh tr
Xin lỗi, một lỗi từ phần trước khiến ngữ cảnh bị mất. Có lẽ bạn đã hỏi về thông tin thêm về tôm lúa. Dưới đây là thêm một số thông tin:
4. Tốc độ sinh tr
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tôm lúa":
Hiệu quả thống kê của các khảo sát định giá điều kiện lựa chọn nhị phân truyền thống có thể được cải thiện bằng cách yêu cầu mỗi người tham gia trả lời một câu hỏi lựa chọn nhị phân thứ hai, phụ thuộc vào phản hồi với câu hỏi đầu tiên - nếu câu trả lời đầu tiên là "có," giá thầu thứ hai là một khoản lớn hơn giá thầu đầu tiên; còn nếu câu trả lời đầu tiên là "không," giá thầu thứ hai là một khoản nhỏ hơn. Cách tiếp cận "có điều kiện kép" này được chứng minh là hiệu quả hơn theo tiệm cận so với cách tiếp cận truyền thống, "đơn điều kiện." Sử dụng dữ liệu từ một khảo sát về sự sẵn lòng trả của người dân California đối với vùng đất ngập nước ở thung lũng San Joaquin, chúng tôi chứng minh rằng, trong một mẫu hữu hạn, hiệu quả có thể tăng lên đáng kể.
Hiện tại có rất ít thông tin về bản chất và sự phổ biến của các triệu chứng sau COVID-19 sau khi xuất viện.
Một mẫu có chủ ý gồm 100 người sống sót được xuất viện từ một bệnh viện Đại học lớn đã được đánh giá 4 đến 8 tuần sau khi xuất viện bởi một nhóm đa ngành chuyên về phục hồi chức năng bằng công cụ sàng lọc qua điện thoại chuyên dụng được thiết kế để thu thập các triệu chứng và tác động lên đời sống hàng ngày. Phiên bản điện thoại EQ‐5D‐5L cũng đã được hoàn thành.
Người tham gia từ 29 đến 71 ngày (trung bình 48 ngày) sau khi xuất viện từ bệnh viện. Ba mươi hai người tham gia yêu cầu điều trị trong đơn vị chăm sóc đặc biệt (nhóm ICU) và 68 người được quản lý trong các khoa bệnh viện mà không cần chăm sóc ICU (nhóm khu bệnh). Mệt mỏi mới liên quan đến bệnh là triệu chứng thường gặp nhất được báo cáo bởi 72% người tham gia trong nhóm ICU và 60,3% trong nhóm khu bệnh. Các triệu chứng phổ biến tiếp theo là khó thở (65,6% trong nhóm ICU và 42,6% trong nhóm khu bệnh) và căng thẳng tâm lý (46,9% trong nhóm ICU và 23,5% trong nhóm khu bệnh). Có sự giảm điểm EQ5D đáng kể về mặt lâm sàng ở 68,8% trong nhóm ICU và 45,6% trong nhóm bệnh viện.
Đây là nghiên cứu đầu tiên từ Vương quốc Anh báo cáo về các triệu chứng sau xuất viện. Chúng tôi khuyến nghị kế hoạch hóa dịch vụ phục hồi chức năng để quản lý những triệu chứng này một cách phù hợp và tối đa hóa sự hồi phục chức năng của những người sống sót COVID-19.
Khả năng tạo ra các định hướng gắn kết khả thi của một phân tử nhỏ trong một trang cấu trúc đã biết là quan trọng đối với thiết kế phân tử gắn ligand. Chúng tôi giới thiệu một phương pháp kết hợp một thuật toán ghép nhanh và hình học với việc đánh giá năng lượng tương tác cơ học phân tử. Chi phí tính toán của việc đánh giá là tối thiểu bởi vì chúng tôi tính trước các thành phần phụ thuộc vào receptor trong hàm tiềm năng tại các điểm trên lưới ba chiều. Trong bốn trường hợp thử nghiệm, nơi các thành phần của các phức hợp đã được xác định về mặt tinh thể học được ghép lại, điểm số "lực trường" nhận dạng đúng nhóm định hướng gần nhất với hình học gắn kết thực nghiệm. Các hàm tính điểm chỉ xem xét các yếu tố không gian hoặc chỉ các yếu tố tĩnh điện thì ít thành công hơn. Hàm lực trường sẽ đóng một vai trò quan trọng trong nỗ lực tìm kiếm cơ sở dữ liệu của chúng tôi để tìm kiếm các hợp chất tiềm năng dẫn đầu.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10